Cáp quang FTTH ( Fiber-To-The-Home) là công nghệ truyền tín hiệu qua sợi quang ( Pon ) từ nhà cung cấp dịch vụ đến máy khách ( Client ) . Cáp quang FTTH thường được cấu tạo gồm nhiều sợi quang, có thiết kệ hầu hết là thạch anh tin khiết cho tín hiệu truyền dạng sóng ánh sáng bên trong lõi , tín hiệu sẽ không bị thoát ra ngoài nên có tốc độ nhanh,
Ngoài ra dựa trên nguyên lý ánh sáng nên cáp quang sẽ nhanh hơn so với sử dụng cáp đồng truyền tín hiệu dạng electron.
PON (Passive Optical Network ) hay Mạng cáp quang thụ động là hình thức truyền tín hiệu cáp quang theo dạng Điểm- Đa điểm ( P2M ),
Mỗi khách hàng ( gói cước ) sẽ được sử dụng riêng một kết nối tới thông qua POP ( bộ chia quang ) theo cách thụ động,
Tín hiệu chủ động truyền trong mạng phân chia và băng thông chia sẻ từ nhánh đến người dùng. Một sợi quang nằm trong dãy 16 đến 128 phục vụ cho nhiều nhánh cơ sở. Với công nghệ PON sẽ giảm tối đa đường truyền nhưng truyền tải được dữ liệu lớn và ổn định hơn so với công nghệ cũ. Người dùng cuối sẽ nhận được gần như đầy đủ nhất về tín hiệu truyền đi ( cần nhận ).
Ngoài ra PON được mã hóa cao nên việc lấy dữ liệu ( trộm ) là điều khó khả thi và từ đó tín hiệu cáp quang FTTH sẽ được đảm bảo về tính an toàn thông tin.Hiện nay có 2 loại Epon và Gpon. Chúng tôi sẽ giới thiệu với bạn đọc một số dạng PON phổ biến hiện nay.
Triple Play Systems : FPT sử dụng Triple play là sử dụng cho 3 dịch vụ trên đường truyền gồm VOIce ( gọi thoại ) Video ( truyền hình FPT )và Data ( internet cáp quang FPT ). Với 3 dịch vụ trên cáp quang, sử dụng tín hiệu dạng sóng ánh sáng để truyền Tín hiệu.
BPON hay còn gọi Broadband PON, một nền tảng dựa trên giao thức kết nối Apon được áp dụng từ những ngày đầu thiết lập PON. Apon chủ yếu được sử dụng trong mạng Telecom và truyền tải dữ liệu ( VOIce, Internet, video … ) Bpon sử dụng công nghệ mạng trong dãy 155,622 và 1244Mb/s
Gpon hoặc Gigabit-capable PON sử dụng công nghệ kết nối theo IP.Là bản nâng cấp mới nhất dành cho BPON , vẫn sử dụng công nghệ ATM hoặc GEM tuy nhiên thì công nghệ Gpon là công nghệ đặc biệt cao cấp có thể truyền tải dữ liệu lên đến 2.5Gb/s . Gpon có sẽ Triple Play ( VOIce- DATA-VIDEO ) .Một ưu điểm của Gpon ngoài việc kết nối đa phương tiên và thông dụng thì Gpon có thể truyền dẫn tín hiệu rất xa .
EPON hoặc Ethernet PON là dạng kết nối cơ bản của IEEE dành cho mạng nội bộ, sử dụng công nghệ chuyển đổi ( kết nối ) khoảng từ 1 Gb/s đến 10Gb/s . Epon áp dụng công nghệ khá giống với Gpon nhưng không mạnh về khoản truyền tải Data ( internet ) nên do đó ít được áp dụng dành cho mạng cáp quang của các nhà cung cấp dịch vụ.
BPON | GPON | EPON | |
Công nghệ cơ bản | ITU-T G.983 | ITU-T G.984 | IEEE 802.3ah (1 Gb/s) IEEE 802.3av (10Gb/s) |
Tốc độ Download | 155, 622 Mb/s, 1.2 Gb/s | 155, 622 Mb/s, 1.2, 2.5 Gb/s | 1.25 Gb/s, 10.3 Gb/s |
Tốc độ Up | 155, 622 Mb/s | 155, 622 Mb/s, 1.2, 2.5 Gb/s | 1.25 Gb/s, 1.25 or 10.3 Gb/s |
Downstream Wavelength | 1490, 1550 | 1490 | 1490, 1550 |
Upstream Wavelength | 1310 | 1310 | 1310 |
Giao thức mạng | ATM | Ethernet over ATM/IP or TDM | Ethernet |
Video | RF at 1550 or IP at 1490 | RF at 1550 or IP at 1490 | IP Video |
Max PON Splits | 32 | 64 | 16 |
Nguồn | ~13dB (min) to 28dB (max) w/32 split | ~13dB (min) to 28dB (max) w/32 split | |
Khoảng cách truyền | <20 km | <60 km | <20 km |
RFOG: CATV’s FTTH